Trắc nghiệm bài Thao tác lập luận so sánh
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Thao tác lập luận so sánh có đáp án chi tiết giúp bạn ôn tập, củng cố các kiến thức về thao tác lập luận so sánh trong văn nghị luận.
A. Là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Bạn đang xem: Trắc nghiệm bài Thao tác lập luận so sánh
B. Là chia nhỏ đối tượng ra thành từng phần, rồi xem xét kĩ từng phần đó cả về mặt hình thức và nội dung, về các mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng. Cuối cùng là khái quát toàn bộ để đưa ra được kết luận về bản chất của đối tượng đó một cách xác thực. Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.
C. Là thao tác quan sát kĩ chủ thể, miêu tả lại một cách chính xác về từng chi tiết cả về chủ thể đó. Phân tích các tác động hình thành và có sức ảnh hưởng đến chủ thể. Cuối cùng là khái quát lại nội dung chính và đưa ra kết luận.
D. Là thao tác đánh giá về chủ thể. Đánh giá cả về mặt chủ quan và mặt khách quan.
A. Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan đối với đối tượng khác
B. Làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
C. Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng
D. Đáp án A và B
A. So sánh các đối tượng liên quan trên cùng một bình diện, tiêu chí nhất định
B. Chỉ ra điểm giống, điểm khác
C. Chia tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định
D. Nêu bật được đặc trưng của đối tượng cần bàn bạc
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
A. Đúng
B. Sai
A. Đúng
B. Sai
A. Đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất
B. So sánh tương đồng
C. So sánh tương phản
D. So sánh các yếu tố trong nội bộ đối tượng
1. Xác định nội dung, đối tượng
2. Xác định mục đích so sánh
3. Tìm điểm tương đồng và điểm tương phản căn cứ vào một bình diện, một tiêu chí thống nhất
4. Làm rõ bản chất, đặc điểm đối tượng
A. Đúng
B. Sai
A. Văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền riêng, hào kiệt
B. Văn hóa, lãnh thổ, phong tục, lãnh đạo
C. Văn hóa, lãnh thổ, phong tục, ẩm thực, chính quyền riêng
D. Văn hóa, lãnh thổ, hào kiệt
A. Tác giả khẳng định vẻ đẹp hùng vĩ của non sông Việt Nam và nền văn hóa lâu đời của con dân nước Việt.
B. Tác giả đã nói về một mối tương quan và những nét riêng biệt để làm nổi bật đối tượng được dùng để so sánh, từ đó dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hòa lẫn được.
C. Tác giả nói về những vị hào kiệt trong lịch sử dân tộc với niềm tự hào sâu sắc và nhắn gửi con cháu đời sau noi theo.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối ông đã lụi hụi thắp được bó hương mà tự soi đường cho nhân vật mình đi? Lúc đó không phải là không ai nói về làng xóm dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông, người ta bàn cải lương hơi ấm, người ta xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục…”.
A. Loại chủ trương cải lương hương ẩm. Họ cho rằng chỉ cần cải cách những hủ tục, đời sống nhân dân sẽ được nâng cao.
B. Loại người hoài cổ. Họ cho rằng chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phát ngày xưa thì đời sống nhân dân sẽ được cải thiện.
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
A. Đúng
B. Sai
A. So sánh tương phản
B. So sánh tương đồng
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
“Yêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn đến… Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một.
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, thì “Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết.”
(TT Chế Lan Viên, tập 2)
A. Bài văn Chiêu hồn
B. Chinh phụ ngâm, cung oán ngâm…
C. Nguyễn Du
D. Chế Lan Viên
A. Bài văn Chiêu hồn
B. Chinh phụ ngâm, cung oán ngâm…
C. Nguyễn Du
D. Chế Lan Viên
A. Đúng
B. Sai
A. Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: bàn đến một lớp người (người phụ nữ, người cung nữ,…)
B. Truyện Kiều: nói đến một xã hội với nhiều kiểu người có tính cách khác nhau
C. Chiêu hồn: bàn đến cả người lúc sống và lúc chết.
D. Tất cả các đáp án trên
A. Đúng
B. Sai
đáp án Trắc nghiệm bài Thao tác lập luận so sánh
Câu | Đáp án | Câu | Đáp án |
---|---|---|---|
Câu 1 | A | Câu 10 | B |
Câu 2 | D | Câu 11 | C |
Câu 3 | C | Câu 12 | A |
Câu 4 | A | Câu 13 | A |
Câu 5 | A | Câu 14 | A |
Câu 6 | B | Câu 15 | B |
Câu 7 | A | Câu 16 | A |
Câu 8 | A | Câu 17 | D |
Câu 9 | A | Câu 18 | A |
Đăng bởi: THPT Lê Thánh Tôn
Chuyên mục: Lớp 11