Trắc nghiệm bài Thực hành về thành ngữ, điển cố
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Thực hành về thành ngữ, điển cố có đáp án chi tiết giúp bạn ôn tập, củng cố lại các kiến thức đã học về thành ngữ và điển cố.
A. Là những tổ hợp từ có sẵn (cụm từ cố định) có khả năng định danh như từ dùng để gọi tên sự vật, tính chất, hành động.
Bạn đang xem: Trắc nghiệm bài Thực hành về thành ngữ, điển cố
B. Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày.
C. Là thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc.
A. Làm cho câu nói ý vị, sâu sắc hơn
B. Làm cho câu nói trở nên khó hiểu hơn
C. Làm cho các bên giao tiếp dễ nhất trí với nhau
D. Chứng tỏ tiếng Việt rất giàu và đẹp
A. Đúng
B. Sai
A. Cưng như cưng trứng, hứng như hứng hoa
B. Đứng núi này, trông núi nọ
C. Mưa to gió lớn
D. Của mình thì giữ bo bo, của người thì thả cho bò nó ăn
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công.”
(Trần Tế Xương – Thương vợ)
A. Lặn lội thân cò khi quãng vắng
B. Eo sèo mặt nước
C. Năm nắng mười mưa
D. Một duyên hai nợ
– Người nách thước, kẻ tay đao,
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi.
– Một đời được mấy anh hùng
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi!
– Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
A. Đầu trâu mặt ngựa
B. Cá chậu chim lồng
C. Đội trời đạp đất
D. Tất cả các ý trên
“Em về cắt rạ đánh tranh
Chặt tre chẻ lạt cho anh lợp nhà
Sớm khuya hòa thuận đôi ta
Hơn ai gác tía lầu hoa một mình”
A. Cắt rạ đánh tranh
B. Chặt tre chẻ lạt
C. Sớm khuya hòa thuận
D. Gác tía lầu hoa.
A. Cưỡi ngựa xem hoa
B. Ma cũ bắt nạt ma mới
C. Đá thúng đụng nia
D. Không thể thay
A. Phú quý sinh lễ nghĩa
B. Ai đi Uông Bí Vàng Danh/ Má hồng để lại, má xanh đi (mang) về
C. Ta về ta tắm ao ta
A. Là những tích truyện xưa; thường là kể về các tấm gương hiếu thảo, anh hùng liệt sĩ, các tấm gương đạo đức, hoặc những truyện có tính triết lý nhân văn trong lịch sử.
B. Là những câu chuyện truyền miệng từ xa xưa đến ngày nay.
C. Là những câu chuyện viễn tượng nói về tương lai hoặc để lí giải những chuyện đã xảy ra trong quá khứ chưa được giải thích rõ.
A. Phong cách khẩu ngữ sinh hoạt
B. Phong cách ngôn ngữ báo chí
C. Phong cách ngôn ngữ chính luận
D. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
A. Làm tham chiếu để luận giải là một cách rất tốt để làm sáng tỏ cái ý mà mình muốn biểu đạt.
B. Làm đối tượng để phân tích
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
A. Chó chui gầm chạn
B. Cao chạy xa bay
C. Mật ngọt chết ruồi
D. Lá thắm chỉ hồng
A. Diễn đạt giàu hình tượng
B. Diễn đạt cô đọng, súc tích
C. Diễn đạt rất chính xác
D. Diễn đạt giàu cảm xúc
A. Điển cố có giá trị ghi lại nhiều nội dung văn hoá, lịch sử
B. Điển cố không còn giá trị trong giao tiếp của xã hội hiện nay
C. Điển cố là một dạng thuật ngữ
D. Điển cố là những sáng tạo cá nhân độc đáo
”Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.”
A. Được dùng để nói về tình bạn thắm thiết, keo sơn, chữ dùng ngắn gọn mà hàm ý sâu xa.
B. Để nhấn mạnh thêm ý tứ của câu thời
C. Để miêu tả chân thực tâm lí nhân vật
D. Tất cả các đáp án đều sai
A. Mượn ý từ câu chuyện của Trần Phồn đời Hậu Hán. Trần Phồn có bạn là Tử Trĩ. Phồn Quý bạn đến mức dành riêng cho bạn một chiếc giường, khi bạn đến chơi thì hạ xuống, lúc về thì lại treo giường lên.
B. Câu chuyện kể về tình bạn giữa Bá Nha và Chung Tử Kì. Bá Nha là người đàn giỏi, còn Chung Tử Kì chỉ cần nghe tiếng đàn của Bá Nha là hiểu được ý tưởng của người đánh đàn. Sau khi Tử Kì chết, Bá Nhá đã treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không còn ai có thể hiểu được tiếng đàn của mình.
C. Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì khi tiếp, mắt xanh lên, không ưa ai thì mắt trắng. Điển cố này ý nói đến cách nhìn nhận của Từ Hải về Thúy Kiều, dù sống trong cảnh lầu xanh nhơ bẩn nhưng nàng chưa từng quý ai.
– Sầu đong càng lắc càng đầy,
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
– Nhớ ơn chín chữ cao sâu,
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà
– Khi về hỏi Liễu Chương Đài,
Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay!
– Bấy lâu nghe tiếng má đào.
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
A. Ba thu
B. Liễu Chương Đài
C. Mắt xanh
D. Cả 3 đáp án trên
Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh
Nay có còn không
Hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi.
Nguyễn Du mượn điển cố để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nàng nghĩ đến cảnh Kim Trọng trở về chốn hẹn xưa thì Kiều đã thuộc về người khác. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
A. Gót chân Asin
B. Nợ như chúa Chổm
C. Đẽo cày giữa đường
D. Sơn Tinh Thủy Tinh
đáp án Trắc nghiệm bài Thực hành về thành ngữ, điển cố
Câu | Đáp án | Câu | Đáp án |
---|---|---|---|
Câu 1 | A | Câu 11 | D |
Câu 2 | A | Câu 12 | A |
Câu 3 | A | Câu 13 | D |
Câu 4 | D | Câu 14 | A |
Câu 5 | C, D | Câu 15 | A |
Câu 6 | D | Câu 16 | A |
Câu 7 | D | Câu 17 | A |
Câu 8 | A | Câu 18 | D |
Câu 9 | A | Câu 19 | A |
Câu 10 | A | Câu 20 | D |
Đăng bởi: THPT Lê Thánh Tôn
Chuyên mục: Lớp 11